Note: Vietnamese
1. Quy tắc phụ âm đứng trước nguyên âm:
- Khi chữ trước kết thúc bằng một phụ âm, chữ sau bắt đầu bằng một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm.
- Ví dụ: check-in bạn đọc liền thành ['t∫ek'in], fill-up đọc liền thành ['filʌp] chứ không tách rời hai từ.
- Các từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm.
- Ví dụ: make-up đọc là ['meikʌp], come-on đọc là ['kʌm,ɔn]
- Đối với những cụm từ viết tắt.
Tuy nhiên, khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng.
- Ví dụ "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ như "laugh at someone", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.
Words
|
liaison
|
wall-eye
|
['wɔ:l'ai]
|
pull-off
|
['pulɔf]
|
hold on
|
[hould ɔn]
|
full-automatic
|
['fulɔ:tə'mætik]
|
catch-all
|
['kæt∫ɔ:l]
|
break-up
|
['breikʌp]
|
2. Quy phụ nguyên âm đứng trước nguyên âm:
Khi chữ trước kết thúc bằng một nguyên âm, chữ sau bắt đầu bằng một nguyên âm thì hay nguyên âm này được nối với nhau bởi (w/w/) hoặc (y /j/). Cụ thể như sau:
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O", ví dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "USA" sẽ được đọc là /ju wes sei/.
* Mời các bạn tham khảo bảng ví dụ sau:
too often
|
who is
|
so I
|
do all
| |
Đọc là
|
tooWoften
|
whoWis
|
soWI
|
doWall
|
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ: VOA (Voice of America) /vi you wei/.
* Tương tự ta có các ví dụ:
I am
|
Kay is
|
the end
|
she asked
| |
Đọc là
|
IYam
|
KayYis
|
theYend
|
sheYasked
|
3. Qui tắc phụ âm đứng trước phụ âm:
Khi chữ trước kết thúc bằng phụ âm có cách phát âm giống hoặc tương tự phụ âm bắt đầu chữ sau, ta chỉ đọc phụ âm bắt đầu chữ sau thôi.
- Ví dụ:
-
- "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/*.
- "got to" hay gotta, đọc là /ˈgɑː.t ̬ə/
4. Các trường hợp đặc biệt:
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/:
- Ví dụ:
- not yet ['not chet]
- mixture ['mikst∫ə]
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/:
- Ví dụ: education [,edju:'kei∫n]
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/:
- Ví dụ:
- tomato /tou'meidou/
- I go to cinema /ai gou də sinimə/.
- “Him, her, them” không chỉ có một cách đọc thông thường như người học tiếng Anh thường sử dụng, mỗi từ đều có hai cách đọc khác nhau:
- Có phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm)
- Không có phụ âm đầu (khi phía trước là một phụ âm - và trong trường hợp này, ta có thể nối)
- Ví dụ:
- take him = ta + k + (h) im = ta + kim
- gave her = gay + v + (h) er = gay + ver
- Ví dụ:
0 comments